Ô tô điện là xu hướng tất yếu của ngành công nghiệp bốn bánh. Tại Việt Nam hiện nay, số lượng xe ô tô điện đang ngày một gia tăng và dự kiến chỉ vài năm tới, loại phương tiện này sẽ trở nên phổ biến. Vậy ô tô điện sẽ đi kèm với những quy định pháp luật và giao thông như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu kỹ hơn trong phần tổng hợp sau.
1. Ô tô điện phải đảm bảo các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường #
Theo Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 “Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới” quy định:
“1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
- a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
- b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
- c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
- d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
- e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
- g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
- h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
- i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
- k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.”
Như vậy, nếu ô tô điện đáp ứng đủ các yêu cầu ở trên thì sẽ được đăng kiểm và lưu hành. Ngoài ra, việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
2. Hồ sơ đăng kiểm xe ô tô điện #
2.1 Thời hạn đăng kiểm #
Theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, ô tô chở người các loại (đến 9 chỗ) không kinh doanh vận tải có chu kỳ điểm định như sau: 30 tháng với ô tô chưa qua sử dụng; 18 tháng đối với ô tô đã sản xuất 7 năm; 12 tháng đối với ô tô sản xuất từ trên 7 năm đến 12 năm; và 6 tháng đối với ô tô sản xuất trên 12 năm.
2.2 Thủ tục giấy tờ đăng kiểm ô tô điện #
Tương tự các loại xe dùng động cơ đốt trong, ô tô điện cũng được kiểm định tại đơn vị đăng kiểm và ngoài đăng kiểm. Cụ thể:
Kiểm định tại đơn vị đăng kiểm thì hồ sơ sẽ bao gồm:
- Giấy tờ về đăng ký xe hoặc giấy hẹn cấp đăng ký.
- Bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý) đối với trường hợp kiểm định lần đầu.
- Bản chính giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo.
- Thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu truy cập và địa chỉ trang thông tin điện tử quản lý thiết bị giám sát hành trình, camera đối với xe cơ giới thuộc diện phải lắp thiết bị giám sát hành trình, camera.
- Khai báo về việc kinh doanh vận tải vào phiếu theo dõi theo mẫu.
Kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm
Tổ chức, cá nhân cần gửi văn bản đề nghị đến đơn vị đăng kiểm (trong đó nêu rõ lý do và địa điểm kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm), kèm danh sách xe cơ giới cần kiểm định.
Chỉ được phép kiểm định ngoài đơn vị đăng kiểm khi các xe đang hoạt động tại vùng đảo/khu vực đảm bảo về an toàn, an ninh, quốc phòng, hoặc xe đang tham gia chống thiên tai, dịch bệnh mà không đưa phương tiện đến đơn vị đăng kiểm được. Thủ tục giấy tờ tương tự như với kiểm định tại đơn vị.
2.3 Quy trình đăng kiểm xe ô tô điện #
Trình tự đăng kiểm:
- Chủ phương tiện nộp hồ sơ, giấy tờ và thông tin cần thiết tại đơn vị đăng kiểm lập và gửi phiếu đề nghị cung cấp ấn định kiểm định đến Cục đăng kiểm Việt Nam từ ngày 23 đến ngày 30 vào tháng cuối của mỗi quý. Với trường hợp bổ sung ấn chỉ kiểm định, chủ phương tiện cần bổ sung giấy tờ sau 15 ngày, kể từ ngày nhận phiếu đề nghị.
- Đơn vị kiểm định nhận thông tin và kiểm định hồ sơ. Nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ phương tiện hoàn thiện lại; nếu đầy đủ thì đăng ký kiểm định, thực hiện kiểm tra, đánh giá tình trạng ATKT và BVMT của xe cơ giới và in Phiếu kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
- Đơn vị kiểm định kiểm tra và đánh giá xe: Căn cứ theo phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 16/2021 về nội dung kiểm tra, phương pháp kiểm tra và khiếm khuyết, hư hỏng, xe ô tô điện được đánh giá tiêu chuẩn chất lượng với các công đoạn trên dây chuyền kiểm định bao gồm: Lập hồ sơ phương tiện và kiểm tra nhận dạng, tổng quát; kiểm tra phần trên của phương tiện; kiểm tra hiệu quả phanh và trượt ngang; kiểm tra môi trường; kiểm tra phần dưới.
- Xe cơ giới kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị đăng kiểm trả Giấy chứng nhận kiểm định và dán tem đăng kiểm: Tem màu xanh dương (ở trên) và màu xanh lá cây (ở dưới) là dành cho xe không kinh doanh vận tải, tem có màu vàng (trên) và xanh lá cây (dưới) là dành cho xe kinh doanh vận tải.
Điểm khác biệt khi đăng kiểm xe ô tô điện
Về cơ bản, ô tô điện vẫn có kết cấu tổng như xe động cơ đốt trong nên không có nhiều khác biệt khi đi đăng kiểm. Điểm khác biệt lớn nhất là ô tô điện sử dụng năng lượng điện, không có quy trình đốt cháy nhiên liệu dẫn đến việc tạo ra khí thải gây ô nhiễm môi trường nên trong quá trình kiểm định, ô tô điện sẽ được bỏ công đoạn 4 là kiểm tra khí thải, bảo vệ môi trường.
Thay vào đó, ô tô điện sẽ được tiến hành kiểm tra các bộ phận như hệ thống lưu trữ pin; hệ thống quản lý RESS (nếu có); bộ chuyển đổi điện tử, động cơ và điều khiển thay đổi, dây điện và đầu nối; động cơ kéo; hệ thống sạc bên ngoài; bộ phận kết nối đầu sạc.
Mức phạt nếu không thực hiện đăng kiểm đúng quy định
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP với lỗi “Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn” (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), mức phạt nếu chủ sở hữu phương tiện không thực hiện đăng kiểm đúng quy định như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 – 4.000.000 đồng nếu quá hạn đăng kiểm dưới 01 tháng;
- Phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng nếu quá hạn đăng kiểm từ 01 tháng trở lên.
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện vi phạm lỗi trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; có thể bị tạm giữ phương tiện không quá 7 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt hành chính.
2.4 Quy định về bằng lái ô tô điện #
Ô tô điện vẫn là xe ô tô 4 bánh, sự khác biệt lớn nhất giữa xe điện và xe ô tô thông thường là sử dụng năng lượng điện vận hành thay vì xăng, dầu. Vì thế, người điều khiển được phép sử dụng bằng lái xe thông thường để áp dụng với xe ô tô điện mà không cần phải có loại bằng lái xe ô tô điện riêng biệt. Khi tham gia giao thông, điều kiện lái xe điện là người dùng phải có giấy phép lái xe và cần có bằng lái xe hạng B1 trở lên.
Điều kiện để cấp bằng lái xe gồm:
- Công dân đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
- Hồ sơ xin giấy phép lái xe gồm: CMND/ CCCD; Giấy khám sức khỏe không vượt quá 3 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
Mức phạt với lỗi không có Giấy phép lái xe (GPLX) ô tô
- Phạt từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng nếu “Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa”, căn cứ theo Khoản 11, Điều 2, Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã sửa đổi bổ sung tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Không mang GPLX sẽ bị xử phạt từ 200.000 – 400.000 đồng (Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/CP-NĐ sửa đổi tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
2.5 Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với ô tô điện #
Căn cứ theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bao gồm cả ô tô điện, có hiệu lực từ ngày 01/3/2021, thay thế Nghị định số 103/2008/NĐ-CP và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP thì chủ ô tô điện bắt buộc phải mang theo bảo hiểm trách dân sự khi điều khiển xe ô tô.
Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự với ô tô điện không kinh doanh vận tải dưới 6 chỗ là 437.000 đồng. Thời hạn bảo hiểm tối thiểu 1 năm, tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ.
Nguồn tham khảo:
Luật Giao thông đường bộ năm 2008
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao đường bộ và đường sắt
Nghị định 123/2021/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng
Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện Giao thông cơ giới đường bộ